B.PA-XCAN(1632-1662)Định lý Pa-Xcan
Nếu A,A’,B,B’,C,C’ nằm trên một cônic(C) và AB’,A’B cắt nhau tại P;
BC’,B’C cắt nhau tại Q; CA’,AC’ cắt nhau tại R thì P,Q,R thẳng hàng.
L.Ơ-Le(1707-1783)Đường thẳng Ơ-Le
Trong một tam giác, trọng tâm, trực tâm và tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác cùng nằm trên một đường thẳng gọi là đường thẳng Ơ-le.
Đường tròn Ơ-le (Phơ-Bách,9 điểm)
Trong một tam giác, chân ba đường cao, chân ba đường trung tuyến và ba trung điểm của các đoạn thẳng nối trực tâm tam giác với các đỉnh cùng nằm trên một đường tròn gọi là đường tròn Ơ-le.
Hệ thức Ơ-le trong tam giác
Nếu R,r lần lượt là bán kính của đường tròn ngoại tiếp và nội tiếp tam giác và d là khoảng cách nối giữa hai tâm đường tròn này thì ta luôn có hệ thức Hệ thức này gọi là hệ thức Ơ-le.
Công thức Ơ-le:
Trong một đa diện lồi tùy ý, ta luôn có:
Đ+M-C=2
Trong đó Đ là số đỉnh, M là số mặt, C là số cạnh của đa diện lồi.
K.GAU-XƠ(1777-1855)Định lý ba chính phương
Một số nguyên dương n là tổng của 3 số chính phương nếu và chỉ nếu n không có dạng với a,b thuộc Z.
Mọi số nguyên dương đều là tổng của 3 số tam giác, tức là tổng của ba số có dạng: [n*(n+1)]/2
, n thuộc N*.
G.LAI-BNIT(1646-1716)Bài toán G.LAI-BNIT
Chia 1 tam giác thành bốn phần có cùng diện tích bởi 2 đường thẳng vuông góc.
M.M.KHOA(1994)(mấy cái này là do tui tự nghĩ ra nhá
)
1/-Nếu a-b=c-d thì a-c=b-d và (a^2-b^2)-(c^2-d^2)=2.(a-b).(a-c)
2/-
1^2+(1+2.1)=2^2
2^2+(1+2.2)=3^2
3^2+(1+2.3)=4^2
n^2+(1+2.n)=(n+1)^2
3/-(Phần 3 này là do tui sưu tập, tui chỉ nghĩ ra được phần 1 và 2 thôi
:D:D)
a/-1^2+2^2+3^2+...+n^2=[n.(n+1).(2n+1)]/6
b/-1^3+2^3+3^3+...+n^3=[n^2.(n^2+1)^2]/6